CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ?

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam nhờ tính linh hoạt, minh bạch và khả năng huy động vốn hiệu quả từ nhiều nhà đầu tư. Đây là lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoặc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Với cơ chế chuyển nhượng cổ phần tự do và không giới hạn số lượng cổ đông, công ty cổ phần tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho sự phát triển bền vững. Bài viết dưới đây Cenplus sẽ giới thiệu cho bạn biết Công ty Cổ phần là gì?

1. Công ty cổ phần là gì?

Hiện nay, Luật Doanh nghiệp hiện hành không quy định khái niệm cụ thể về công ty cổ phần. Tuy nhiên, trên cơ sở các quy định về công ty cổ phần, có thể hiểu rằng: Công ty cổ phần là một pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với các chủ thể sở hữu. Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần và công ty có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu tư.

Công ty Cổ phần là gì?

2. Đặc điểm của công ty cổ phần

2.1 Đặc điểm chung

Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần cũng mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp. Cụ thể:

– Công ty Cổ phần là một tổ chức kinh tế;

– Công ty Cổ phần được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch;

– Công ty Cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2.2. Đặc điểm đặc trưng riêng

* Về cổ đông công ty

Thành viên công ty cổ phần được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp hiện hành chỉ quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 thành viên và không giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cổ phần có thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.

* Về vốn điều lệ của công ty

Theo quy định tại Điều 112 Luật Doanh nghiệp hiện hành, vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.

* Các loại cổ phần

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp hiện hành, các loại cổ phần của công ty cổ phần bao gồm:

– Cổ phần phổ thông;

– Cổ phần ưu đãi, bao gồm:

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

* Về khả năng huy động vốn

So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có lợi thế nổi bật về khả năng huy động vốn, nhờ vào cơ chế phát hành cổ phần và trái phiếu linh hoạt. Công ty có thể lựa chọn nhiều phương thức để tăng vốn điều lệ hoặc bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, cụ thể như sau:

– Chào bán cổ phần: Đây là hình thức huy động vốn thông qua việc kêu gọi thêm nhà đầu tư góp vốn bằng tiền hoặc tài sản. Theo Điều 123 Luật Doanh nghiệp hiện hành, công ty cổ phần có thể:

+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Công ty phát hành thêm cổ phần và phân phối cho các cổ đông hiện tại theo tỷ lệ sở hữu nhằm tăng vốn điều lệ.

+ Chào bán cổ phần riêng lẻ: Áp dụng đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng. Việc chào bán được thực hiện theo nguyên tắc không chào mời công khai, thường hướng đến các nhà đầu tư chiến lược hoặc nhà đầu tư chuyên nghiệp.

+ Phát hành trái phiếu: Là hình thức huy động vốn thông qua việc công ty đi vay từ công chúng. Người mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của doanh nghiệp, và công ty có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng cam kết. Trái phiếu là một loại chứng khoán xác lập nghĩa vụ nợ của công ty đối với người sở hữu.

– Các hình thức huy động vốn khác: Bao gồm vay vốn từ tổ chức tín dụng, ngân hàng, các quỹ đầu tư, hoặc thông qua hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước.

* Về tính tự do chuyển nhượng vốn góp

Các cổ đông trong công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ 02 trường hợp sau:

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp, việc cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác không phải là cổ đông sáng lập phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ thừa kế, hoặc chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung giới thiệu về công ty cổ phần. Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý về thành lập công ty cổ phần vui lòng liên hệ với Công ty TNHH Cenplus để được cung cấp

3. Thông tin liên hệ Công ty TNHH CENPLUS

–  Liên hệ qua Website: https://cenplus.com.vn/

– Liên hệ qua điện thoại: 0942 487 171

– Liên hệ qua Email: phaply.cenplus@gmail.com

– Liên hệ qua địa chỉ công ty: Số VP6 đường Châu Thới, Phường Hòa Hưng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *